Thứ Bảy, 24 tháng 8, 2013

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Đăng kýkết hôn với người nước ngoài

Thủ tục kết hôn với người không có quốc tịch Việt Nam (hay còn gọi là người nước ngoài) là một quy trình khá phức tạp. Nếu bạn muốn kết hôn với một ai đó mà không phải quốc tịch Việt Nam, bạn nên nhờ các luật sư tư vấn cho bạn để thực hiện các thủ tục đăng ký kết hôn suôn sẻ hơn. 
Mẫu giấy chứng nhận kết hôn tại Việt Nam 

Dịch vụ tư vấn và làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài trọn gói 

Công ty chúng tôi là đơn vị đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và làm các thủ tục hành chính cho khách hàng trên toàn quốc. Chúng tôi luôn luôn cam kết sẽ tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian của khách hàng. 
Quy trình làm các thủ tục đăng ký kết hôn ngoại quốc tại công ty chúng tôi: 

Bước 1: Tiếp nhận các thông tin từ khách hàng như quốc tịch của người nước ngoài mà bạn muốn kết hôn, tình trạng hôn nhân hiện tại của bạn và tiểu sử hôn nhân của 2 người.
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các hồ sơ cần thiết.
Bước 3: Nhân viên công ty chúng tôi sẽ đại diện cho khách hàng làm các thủ tục đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà Nước, các đại sứ quán, lãnh sứ quán.
Bước 4: Khách hàng lấy giấy chứng nhận kết hôn tại trụ sở công ty hoặc qua chuyển phát tới tận địa chỉ khách hàng. 

Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký nhãn hiệu  kết hôn với người nước ngoài 

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 24/2013/ NĐ – CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, cơ quan đại diện có trách nhiệm: 

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện đối với hai bên nam, nữ tương tự quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này. 

Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện thực hiện xác minh làm rõ. 

Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 12 của Nghị định này, người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. 

Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài, cơ quan đại diện có văn bản thông báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối. 

2. Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan hữu quan ở trong nước, cơ quan đại diện có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên ngành. 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho cơ quan đại diện. 

3. Lễ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. 

4. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở cơ quan đại diện. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ. Đại diện cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. 

5. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại Khoản 4 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ sổ đăng ký kết hôn do cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu của vợ, chồng. 

6. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng đầu cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cơ quan đại diện lưu Giấy chứng nhận kết hôn trong hồ sơ. 

Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài từ đầu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét